Đê giảm sóng là gì? Các công bố khoa học về Đê giảm sóng

Đê giảm sóng, còn được gọi là biện pháp dập sóng, là một cấu trúc được xây dựng hoặc đặt để giảm biên độ của sóng nước. Đê giảm sóng thường được sử dụng để bảo ...

Đê giảm sóng, còn được gọi là biện pháp dập sóng, là một cấu trúc được xây dựng hoặc đặt để giảm biên độ của sóng nước. Đê giảm sóng thường được sử dụng để bảo vệ các bãi biển, các bến cảng, các đập, và các công trình xây dựng trên biển khỏi sự tác động của sóng lớn, giúp duy trì sự ổn định và an toàn cho các cơ sở hạ tầng này. Có nhiều loại đê giảm sóng như đê cản sóng, đê tràn sóng, đê lắp ghép và đê vòng.
Đê giảm sóng có thể được xây dựng từ các vật liệu như bê tông, đá, kim loại, gỗ hoặc composite. Cấu trúc của đê giảm sóng thường được thiết kế theo các hình dạng khác nhau như hình L, hình U, hình V, hình trung trắc và hình T. Cấu trúc được thiết kế để làm giảm sức tác động của sóng nước, làm giảm biên độ và năng lượng của sóng khi chúng tiếp xúc với đê.

Cách hoạt động của đê giảm sóng phụ thuộc vào hình dạng và vị trí của nó. Nhưng chủ yếu, đê giảm sóng hoạt động bằng cách làm giảm tốc độ và biên độ của sóng khi chúng tiếp xúc với cấu trúc. Khi sóng tiếp xúc với cấu trúc, năng lượng của sóng được phân tán và hấp thụ bởi đê, ngăn chặn sự lan truyền của sóng vào bên trong và bảo vệ các khu vực phía sau đê khỏi sự tác động của sóng.

Đê giảm sóng cũng có thể được kết hợp với các biện pháp khác nhau để tăng hiệu quả, như đặt dưới nước để hạn chế sự phản chiếu của sóng, kết hợp với cỏ ven biển để tăng cường sự hấp thụ của sóng, hoặc kết hợp với hệ thống bơm để điều chỉnh mực nước trong khu vực bảo vệ.

Đê giảm sóng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ các cơ sở hạ tầng ven biển và đảm bảo an toàn cho những người sống và hoạt động trong khu vực đó.
Đê giảm sóng có vai trò quan trọng trong việc giảm tác động của sóng nước và bảo vệ các khu vực ven biển, các cảng, các bến cảng và các công trình xây dựng gần biển khỏi sự tàn phá của sóng lớn. Dưới đây là một số chi tiết về đê giảm sóng:

1. Hình dạng và cấu trúc: Đê giảm sóng có thể có nhiều hình dạng và cấu trúc khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu cụ thể của công trình. Một số hình dạng thông dụng bao gồm hình L, hình U, hình V và hình T. Cấu trúc thường được xây dựng từ bê tông, đá hoặc kim loại.

2. Đặt vị trí: Đê giảm sóng có thể được đặt trên bãi biển hoặc dưới nước. Đặt dưới nước đem lại hiệu quả cao hơn cho việc giảm sóng, tuy nhiên, việc xây dựng và bảo trì đê dưới nước phức tạp hơn.

3. Hiệu quả giảm sóng: Đê giảm sóng làm giảm biên độ và tốc độ của sóng khi chúng tiếp xúc với cấu trúc. Khi sóng tiếp xúc với đê, năng lượng của sóng được phân tán và hấp thụ bởi cấu trúc, làm giảm sức tác động lên khu vực sau đê. Điều này giúp bảo vệ các công trình và cơ sở hạ tầng ven biển khỏi sự tàn phá của sóng.

4. Tính ổn định: Đê giảm sóng cần có tính ổn định cao để chống chịu được áp lực và lực tác động của sóng lớn. Để đảm bảo tính ổn định, cấu trúc thường được bổ sung bằng hệ thống cọc, sóng giảm sóng hay màn chắn sóng.

5. Biện pháp kết hợp: Đôi khi, đê giảm sóng cũng được kết hợp với các biện pháp khác như bãi biển nhân tạo, hệ thống bơm, cỏ ven biển hoặc đặt vật liệu giảm sóng trong nước để tăng hiệu quả bảo vệ.

6. Bảo trì và kiểm soát: Đê giảm sóng cần được bảo trì đều đặn để đảm bảo tính ổn định và hiệu quả. Kiểm soát nước biển, điều chỉnh mức nước và tuân thủ các biện pháp bảo vệ môi trường là những yếu tố quan trọng trong việc duy trì và vận hành hiệu quả đê giảm sóng.

Đê giảm sóng là một yếu tố quan trọng để bảo vệ các khu vực ven biển và cải thiện an toàn cho con người và cơ sở hạ tầng trong điều kiện biển động.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "đê giảm sóng":

Giám sát nước mặt tại Campuchia và Đồng bằng sông Cửu Long ở Việt Nam trong vòng một năm, với quan sát Sentinel-1 SAR Dịch bởi AI
MDPI AG - Tập 9 Số 6 - Trang 366 - 2017
Nghiên cứu này trình bày một phương pháp để phát hiện và giám sát nước mặt bằng dữ liệu Radar Khẩu độ Tổng hợp (SAR) của Sentinel-1 tại Campuchia và Đồng bằng sông Cửu Long ở Việt Nam. Phương pháp này dựa trên phân loại mạng nơ-ron được huấn luyện với dữ liệu quang học Landsat-8. Các thử nghiệm độ nhạy được thực hiện để tối ưu hóa hiệu suất phân loại và đánh giá độ chính xác truy xuất. Các bản đồ nước mặt dự đoán từ SAR được so sánh với bản đồ nước mặt tham chiếu từ Landsat-8, cho thấy tỷ lệ phát hiện nước đúng khẳng định khoảng 90% ở độ phân giải không gian 30 m. Bản đồ nước mặt dự đoán từ SAR cũng được so sánh với bản đồ nguy cơ ngập lụt được suy diễn từ dữ liệu địa hình có độ phân giải không gian cao. Kết quả cho thấy sự đồng nhất cao giữa hai bản đồ độc lập với 98% diện tích nước mặt từ SAR được tìm thấy tại những khu vực có khả năng ngập lụt cao. Cuối cùng, tất cả các quan sát Sentinel-1 SAR có tại Đồng bằng sông Cửu Long trong năm 2015 được xử lý và các bản đồ nước mặt được suy ra được so sánh với các bản đồ nước mặt tương ứng được suy ra từ MODIS/Terra ở độ phân giải không gian 500 m. Mối tương quan thời gian giữa hai sản phẩm này rất cao (99%) với diện tích bề mặt nước rất gần nhau trong mùa khô khi ô nhiễm mây thấp. Nghiên cứu này nhấn mạnh khả năng ứng dụng của dữ liệu Sentinel-1 SAR trong giám sát nước mặt, đặc biệt là ở những vùng nhiệt đới nơi mà độ bao phủ mây có thể rất cao trong các mùa mưa.
#giám sát nước mặt #Sentinel-1 #SAR #Đồng bằng sông Cửu Long #Campuchia #Landsat-8 #độ phân giải không gian #ngập lụt #nhiệt đới #mây
Mô phỏng khả năng giảm sóng của kè cọc ly tâm bằng mô hình Flow-3D
TẠP CHÍ VẬT LIỆU & XÂY DỰNG - Tập 13 Số 04 - 2023
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mô tả khả năng giảm sóng của kè cọc ly tâm bằng mô hình thủy lực Flow-3D. Các số liệu đầu vào của mô hình như kết cấu kè, địa hình đáy, mực nước và số liệu gió được thu thập từ hồ sơ thiết kế kè và nguồn số liệu gió được cung cấp miễn phí từ Vortex FDC. Số liệu sóng thực đo cũng được sử dụng để so sánh với kết quả mô phỏng. Kết quả mô phỏng cho thấy chiều cao sóng lớn nhất trước kè đạt 0,69 m và chiều cao sóng lớn nhất sau kè đạt 0,24 m. Hiệu quả giảm sóng của kè cọc ly tâm mô phỏng bằng Flow-3D đạt 65% đối với chiều cao sóng lớn nhất (Hmax) và 69% cho chiều cao sóng có nghĩa (Hs); trong khi đó, hiệu quả giảm sóng tính toán từ số liệu sóng thực đo là 86% cho chiều cao sóng lớn nhất (Hmax) và 82% cho chiều cao sóng có nghĩa (Hs).
#Flow-3D #Giảm sóng #Kè ly tâm #Mô hình số #Chiều cao sóng
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH TOÁN ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ LÀM GIẢM ĐỘ CAO SÓNG CỦA RỪNG NGẬP MẶN Ở VÙNG VEN BIỂN HẢI PHÒNG
Các dải rừng ngập mặn ven biển không chỉ có ý nghĩa lớn đối với môi trường sinh thái mà còn có vai trò rất quan trọng trong việc giảm độ cao sóng, bảo vệ bờ biển. Mặc dù vậy, vấn đề đánh giá định lượng mức độ giảm sóng của rừng ngập mặn còn khá mới mẻ. Bài viết này trình bày một số kết quả ứng dụng mô hình toán dựa trên hệ thống mô hình Delft3d do Viện Thủy lực Delft (Hà Lan) phát triển để nghiên cứu vai trò làm giảm độ cao sóng của một số dải rừng ngập mặn ở vùng ven biển Hải Phòng. Mô hình toán được thiết lập cho một số kịch bản khác nhau với các điều kiện có rừng ngập mặn (thực tế) và không có rừng ngập mặn (giả định) bằng các công thức của Baptist (2005), Collins (1972) và De Vries-Roelvink (2004). Các kết quả cho thấy: trong các điều kiện thời tiết bình thường, độ cao sóng lớn nhất sau rừng ngập mặn chỉ còn dưới 0,1 m (ở khu vực ven bờ Bàng La - Đại Hợp) và dưới 0,3 m (Ngọc Hải - Tân Thành). Hệ số suy giảm độ cao sóng ở các khu vực này dao động trong khoảng 0,15-0,6. Trong điều kiện bão nhỏ, độ cao sóng lớn nhất sau rừng ngập mặn đã giảm chỉ còn 0,5 - 0,8 m, tương ứng với hệ số suy giảm độ cao sóng trung bình khoảng 0,4 (Bàng La - Đại Hợp) và 0,32 (Ngọc Hải - Tân Thành). Đối với bão lớn, độ cao sóng sau rừng ngập mặn lớn nhất chỉ còn 0,8 - 1,1 m, với hệ số suy giảm độ cao sóng trung bình khoảng 0,28 (Bàng La - Đại Hợp) và 0,25 (Ngọc Hải - Tân Thành).
#Wave attenuation #Delft3d model #Hai Phong #mangroves #model.
Giám sát biến đổi độ cao mực nước bằng đo cao vệ tinh radar độ mở tổng hợp trên lưu vực sông Mê Kông
Giám sát biến đổi độ cao mực nước là vô cùng cần thiết đối với công tác quản lý tài nguyên nước. Hiện nay, việc ứng dụng kĩ thuật đo cao vệ tinh radar độ mở tổng hợp SAR (Synthetic Aperture Radar) cho phép nâng cao độ chính xác cũng như khả năng theo dõi độ cao mực nước các sông, hồ có kích thước nhỏ hơn. Nội dung của bài báo này là nhằm đánh giá khả năng giám sát biến đổi mực nước trên lưu vực sông Mê Kông sử dụng dữ liệu Jason-3 và Sentinel-3A. Kết quả thử nghiệm cho thấy trong điều kiện thuận lợi độ chính xác của chuỗi biến đổi độ cao mực nước từ đo cao vệ tinh khi so sánh với số liệu thủy văn ngoại nghiệp có thể đạt được từ 0,15 m đến 0,20 m tuy nhiên vẫn có những hạn chế như hiệu suất trị đo ở khu vực địa hình có độ dốc lớn vào mùa khô thấp và còn tồn tại những khoảng thời gian dài không có dữ liệu có giá trị.
#Đo cao vệ tinh radar độ mở tổng hợp SAR #sông Mê Kông
SỬ DỤNG ĐỘNG VẬT KHÔNG XƯƠNG SỐNG CỠ LỚN ĐỂ GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG HÀN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Sử dụng động vật không xương sống (ĐVKXS) cỡ lớn làm chỉ số sinh học trong quan trắc chất lượng nước sông đã được sử dụng ở một số quốc gia trên thế giới và ở một số tỉnh của Việt Nam. Phương pháp này có nhiều ưu điểm như: đơn giản; thu thập định lượng, bảo quản dễ dàng; rẻ tiền, đặc biệt là thuận lợi cho việc giám sát về sau. Kết quả quan trắc chất lượng nước sông Hàn bằng ĐVKXS cỡ lớn từ tháng 11/2010 đến tháng 3/2011 tại 6 vị trí quan trắc trên sông Hàn ở thành phố Đà Nẵng (từ cầu Đỏ đến Ngã ba Tuyên Sơn) cho thấy, chất lượng nước sông có mức ô nhiễm trung bình α (α- mesosaprobe). Kết quả này cũng phù hợp với diễn biến chất lượng môi trường qua các chỉ tiêu quan trắc lý hóa của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại khu vực nghiên cứu. Điều này có thể khẳng định việc sử dụng ĐVKXS cỡ lớn để đánh giá chất lượng môi trường nước là phù hợp với điều kiện của thành phố Đà Nẵng, góp phần bổ trợ chương trình quan trắc môi trường tổng hợp cũng như việc giám sát chất lượng môi trường một cách hệ thống và bền vững.
#macro invertebrates #bio-indicators #monitoring the environment #Han River
MỘT SỐ YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG BỆNH GIẢM ÁP TỦY SỐNG CỦA NGƯ DÂN LẶN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 87
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Xác định một số yếu tố ảnh hưởng tới khả năng hồi phục của bệnh nhân giảm áp tủy sống. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu. Bao gồm 41 ngư dân lặn được chẩn đoán bệnh giảm áp tủy sống nhập bệnh viện Quân y 87 từ tháng 1/2022 đến 7/2022. Kết quả: Có 73,2% số bệnh nhân hồi phục kém sau 1 tháng. Các yếu tố có ý nghĩa tiên lượng độc lập sau thời gian 1 tháng là mức độ nặng triệu chứng ban đầu, tái tăng áp trong nước với thở không khí nén ở độ sâu hơn 19 mét, và lựa chọn phác đồ điều trị oxy cao áp. Kết luận: Mức độ nặng lâm sàng ban đầu, các biện pháp sơ cứu ban đầu và đặc biệt áp dụng phác đồ điều trị hợp lý có vai trò quan trọng ảnh hưởng đến mức độ hồi phục của bệnh nhân giảm áp tủy sống.
#Bệnh giảm áp tủy sống #tai biến lặn #oxy cao áp #yếu tố tiên lượng
Phương pháp điều chế độ rộng xung sin cải tiến cho nghịch lưu hình T ba bậc để giảm tổng độ méo dạng sóng hài
Trong bài báo này, một phương pháp điều chế độ rộng xung sin cải tiến (MSPWM) cho nghịch lưu hình T tăng áp tựa khóa chuyển mạch ba bậc (TL-qSBT2I) để giảm tổng độ méo dạng sóng hài (THD) cũng như chỉ số điều chế cao được trình bày. Trạng thái ngắn mạch nửa trên (UST) và ngắn mạch nửa dưới (LST) được đề xuất để điều khiển. Phương pháp điều chế độ rộng xung sin cải tiến không chỉ tăng áp mà còn cải thiện chất lượng điện áp đầu ra so với phương pháp điều chế độ rộng xung thông thường. Ngoài ra, để giảm độ gợn dòng điện cuộn dây ngõ vào bằng cách sử dụng hai sóng mang tần số cao vcar1 và vcar2, trong đó vcar2 được tạo ra bằng cách dịch pha 900 từ vcar1. Để chứng minh nguyên lý hoạt động của TL-qSBT2I, những kết quả mô phỏng được trình bày trong bài báo này.
#Multilevel inverter #Z Source #Quasi Switch Boost #T-Type inverter #total harmonic distortion
Đánh giá kết quả giảm đau trong mổ của phương pháp gây tê mặt phẳng cơ dựng sống thắt lưng hai bên dưới hướng dẫn của siêu âm ở bệnh nhân phẫu thuật cột sống thắt lưng
Nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá kết quả giảm đau trong mổ của phương pháp gây tê mặt phẳng cơ dựng sống thắt lưng 2 bên dưới hướng dẫn của siêu âm ở bệnh nhân phẫu thuật cột sống thắt lưng. 30 bệnh nhân phẫu thuật cột sống thắt lưng theo chương trình được giảm đau trước mổ bằng phương pháp gây tê mặt phẳng cơ dựng sống thắt lưng dưới hướng dẫn của siêu âm tại Khoa Gây mê Hồi sức và Chống đau – Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 4 đến tháng 8 năm 2020. Ở nhóm gây tê mặt phẳng cơ dựng sống thắt lưng, điểm đau ANI tại thời điểm H5, H50, H80, H120, H150 trong mổ đều thấp hơn có ý nghĩa (p < 0,05), lượng fentanyl tiêu thụ thấp hơn (183,3[150 - 250] vs 343,3 [300 - 400]mg, p < 0,001) so với nhóm chứng. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy phương pháp gây tê mặt phẳng cơ dựng sống thắt lưng 2 bên dưới hướng dẫn của siêu âm có hiệu quả giảm đau trong mổ tốt cho các phẫu thuật cột sống thắt lưng.
#gây tê mặt phẳng cơ dựng sống thắt lưng #giảm đau trong mổ #phẫu thuật cột sống thắt lưng.
HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU CỦA PHƯƠNG PHÁP GÂY TÊ MẶT DƯỚI CƠ DỰNG SỐNG 1 BÊN (ESP BLOCK) DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM CHO PHẪU THUẬT TIM ÍT XÂM LẤN CÓ NỘI SOI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả tăng cường giảm đau trong mổ, giảm đau sau mổ của phương pháp truyền liên tục thuốc tê vào mặt dưới cơ dựng sống 1 bên trên bệnh nhân tim ít xâm lấn (MICS) có nội soi đường ngực phải. Đối tượng và phương pháp: 30 BN (bệnh nhân) tuổi 18 – 75, mổ phiên MICS qua đường ngực phải có hỗ trợ nội soi tại Viện Tim mạch Việt Nam, Bệnh viện Bạch mai từ tháng tháng 11 năm 2018 đến tháng 7 năm 2020, đã được giảm đau bằng kĩ thuật ESPB bên phải. Catheter ESPB thực hiện dưới hướng dẫn siêu âm, đặt sau khi gây mê để phẫu thuật, tiêm ropivacaine 0,5%; 20ml. Khi kết thúc phẫu thuật: BN được truyền ropivacain 0,1% qua catheter ESP liên tục 0,2ml/kg/giờ ; kết hợp với paracetamol truyền tĩnh mạch 1g / 6h; BN được đánh giá điểm visual analogue scale (VAS) khi nghỉ, khi vận động tại các thời điểm trong vòng 72 giờ sau rút nội khí quản, lượng opioid dùng thêm, các tác dụng phụ. Kết quả: Hiệu quả tăng cường giảm đau trong mổ tốt, lượng fentanyl tiêu thụ 212,51 ± 71,58 µg; điểm VAS trung bình khi nghỉ, khi vận động < 4,  có 5 BN  (16,7%) cần dùng thêm PCA morphine tĩnh mạch, với lượng dùng thêm: trong 24h, 48h, 72h lần lượt: 4mg, 8mg, 14,2mg. Trong nghiên cứu không gặp các biến chứng nặng liên quan đến ESPB. Kết luận: Phương pháp ESPB có hiệu quả tăng cường giảm đau trong mổ, giảm đau sau mổ tốt mà không gặp các biến chứng nặng liên quan đến phương pháp ESPB
#Giảm đau morphin tĩnh mạch bệnh nhân tự điều khỉển #giảm đau sau mổ #gây tê mặt dưới cơ dựng sống #phẫu thuật tim ít xâm lấn
ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC SUY GIẢM DIỆN TÍCH CÁC VÙNG CHỨA ĐẾN MỰC NƯỚC CAO NHẤT TẠI HẠ LƯU SÔNG ĐỒNG NAI
Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá ảnh hưởng của sự suy giảm diện tích các vùng chứa do các hoạt động san lấp, xây dựng đê bao đến mực nước cao nhất khu vực hạ lưu sông Đồng Nai. Phương pháp nghiên cứu là dựa trên phân tích mối quan hệ giữa mực nước và diện tích các vùng chứa, với diện tích các vùng chứa được xác định từ việc phân loại ảnh viễn thám. Số liệu mực nước sử dụng trong nghiên cứu là mực nước cao nhất hàng năm của 5 trạm quan trắc từ năm 1989-2017. Ảnh viễn thám được sử dụng là ảnh Landsat, có 16 ảnh được đưa vào phân tích trong giai đoạn này. Kết quả nghiên cứu cho thấy, do tác động của mực nước biển dâng đã làm cho mực nước cao nhất của các trạm trong sông tăng trên dưới 10 cm trong giai đoạn từ 1989-2017. Ảnh hưởng của sự thu hẹp các vùng chứa đã làm cho mực nước cao nhất của các trạm trong sông tăng từ 29,2-36,1 cm.
#urbanization #storage area #sea level rise #water level trend
Tổng số: 52   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6